CÁC BÀI VIẾT TRÊN WEBSITE ĐƯỢC TỔNG HỢP TỪ NHIỀU NGUỒN TRÊN MẠNG XÃ HỘI, INTERNET. CHÚNG TÔI KHÔNG CUNG CẤP, KHÔNG KINH DOANH TRÊN CÁC THÔNG TIN NÀY.
Kinh doanh dịch vụ kế toán là việc cung cấp dịch vụ làm kế toán, làm kế toán trưởng, lập báo cáo tài chính, tư vấn kế toán và các công việc khác thuộc nội dung công tác kế toán cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo quy định của Luật Kế toán 2015. Bài viết hệ thống lại một số quy định mới đáng chú ý về việc đình chỉ, tạm ngừng và chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán nhằm giúp các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực này hiểu rõ và thực hiện đúng theo quy định của luật pháp.
Xem thêm: Liên hệ ngay với công ty Vinasc nếu quý công ty có nhu cầu về dịch vụ kế toán ở quận 2 nhanh chóng và chuyên nghiệp nhất.
Hiện nay, xu hướng mở cửa hội nhập cùng với nhu cầu của doanh nghiệp (DN) trong nước khiến thị trường kinh doanh dịch vụ kế toán ở Việt Nam được đánh giá rất tiềm năng. vấn đề đó thể hiện qua việc, các công ty, DN chuyển động trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán đã có mặt tại nước ta, tạo sự cạnh tranh giữa các DN cung cấp dịch vụ kế toán, đóng góp phần quan trọng thúc đẩy sự đi lên của các thị trường dịch vụ kế toán, kiểm toán tại nước ta.
Bên cạnh đó, Chính phủ đã đặt ra mục tiêu đạt 1 triệu DN vào khoảng thời gian 2020, do vậy nhu cầu về dịch vụ kế toán sẽ ngày càng tăng do đặc thù cộng đồng DN phần đa có quy mô nhỏ và vừa, nguồn lực đầu tư cho công tác tài chính ở mức vừa phải, không hiệu quả và tiết kiệm ngân sách bằng việc đi thuê dịch vụ kế toán ngoài.
Nhận thức được khuynh hướng phát triển này, lúc bấy giờ các quy định pháp luật về kinh doanh dịch vụ kế toán được đề cập “đậm nét” trong các văn bản pháp luật như: Luật Kế toán năm 2015 của Quốc hội, Nghị định 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ, Thông tư 297/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính… chi tiết cụ thể, Điều 59 Luật Kế toán 2015, DN chỉ được kinh doanh dịch vụ kế toán khi bảo đảm các điều kiện kinh doanh theo quy định và được cấp thủ tục chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán.
DN kinh doanh dịch vụ kế toán không được góp vốn để ra đời DN kinh doanh dịch vụ kế toán khác, trừ trường hợp góp vốn với DN kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài để thành lập và hoạt động DN kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam. DN kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài thực hiện kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam dưới các hình thức tiếp sau đây: Góp vốn với DN kinh doanh dịch vụ kế toán đã được thành lập và hoạt động tại VN để Ra đời DN kinh doanh dịch vụ kế toán; ra đời chi nhánh DN kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài; Cung cấp dịch vụ qua biên giới theo quy định của Chính phủ…
Bên cạnh đó, Điều 24 Nghị định 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 quy định chi tiết một số điều của Luật Kế toán thì DN kiểm toán có đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định của điều khoản về kiểm toán hòa bình thì được kinh doanh dịch vụ kế toán. Khi không còn đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định của lao lý về kiểm toán độc lập thì DN kiểm toán không được kinh doanh dịch vụ kế toán. DN kiểm toán chịu sự kiểm soát của Bộ Tài chính về chất lượng dịch vụ kế toán đã thực hiện.
Cũng liên quan đến dịch vụ kế toán, bên cạnh các quy định tạo điều kiện, cơ sở pháp lý thúc đẩy DN trở nên tân tiến, còn có 1 số ít quy định mới ban hành về việc đình chỉ, tạm ngưng và chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán của DN trong quá trình chuyển động, Cụ thể:
Về đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán
Theo Điều 8 Thông tư 297/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính quy định về đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán, DN kinh doanh dịch vụ kế toán bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 69 Luật Kế toán như: Trong 03 tháng liên tục, không có Giấy chứng nhận đăng ký DN, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật; Không có ít nhất hai thành viên góp vốn là kế toán viên hành nghề; Có sai phạm về chuyên môn hoặc vi phạm luật chuẩn mực kế toán, chuẩn mực đạo đức công việc và nghề nghiệp kế toán gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế gây hậu quả nghiêm trọng…
Theo quy định của lao lý, DN kinh doanh dịch vụ kế toán phải ngừng kinh doanh dịch vụ kế toán trong thời hạn bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán theo quyết định đình chỉ của Bộ Tài chính. Hết thời hạn bị đình chỉ, nếu DN kinh doanh dịch vụ kế toán cung cấp được các điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán theo quy định thì Bộ Tài chính bổ sung tên DN vào danh sách công khai các DN đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán.
Về tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kế toán
Điều 10 Thông tư 297/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính quy định về tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kế toán quy định rõ, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kế toán, DN phải gửi thông báo cho Bộ Tài chính về việc tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kế toán theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm theo Thông tư 297/2016/TT-BTC. DN kinh doanh dịch vụ kế toán không được kinh doanh dịch vụ kế toán trong thời gian tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kế toán. Trong trường hợp vận động quay trở về, DN kinh doanh dịch vụ kế toán phải bảo đảm điều kiện theo quy định của quy định và phải thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính.
Về chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán
Theo Điều 11 Thông tư 297/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính quy định về chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán, trong vòng 10 ngày, DN kinh doanh dịch vụ kế toán phải gửi thông báo cho Bộ Tài chính về việc chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán. Thông báo chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán bao gồm những nội dung sau: thời gian DN chính thức chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán; Lý do chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán; Báo cáo về các hợp đồng dịch vụ kế toán chưa hoàn thành; Biện pháp và cam kết bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng và các bên có liên quan; Phương án và biện pháp xử lý đối với các hợp đồng dịch vụ kế toán và các dịch vụ khác chưa hoàn thành (nếu có).
Theo quy định, DN kinh doanh dịch vụ kế toán phải nộp trả lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán cho Bộ Tài chính trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán. DN kinh doanh dịch vụ kế toán có trách nhiệm thông báo cho khách hàng (đơn vị được cung cấp dịch vụ kế toán) và các bên có liên quan, công bố trên phương tiện thông tin đại chúng về việc chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán chậm nhất là 30 ngày trước ngày chính thức chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán. Đồng thời, DN kinh doanh dịch vụ kế toán không được kinh doanh dịch vụ kế toán kể từ ngày chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán.
CÁC BÀI VIẾT TRÊN WEBSITE ĐƯỢC TỔNG HỢP TỪ NHIỀU NGUỒN TRÊN MẠNG XÃ HỘI, INTERNET. CHÚNG TÔI KHÔNG CUNG CẤP, KHÔNG KINH DOANH TRÊN CÁC THÔNG TIN NÀY.